Điều Lệ Hội Nghệ Nhân Và Thương Hiệu Việt Nam hé lộ gì về vụ ca sỹ Ngọc Sơn được phong Giáo sư âm nhạc?

Gần đây, thông tin và các tranh cãi về việc ca sỹ Ngọc Sơn được phong giáo sư được tìm kiếm nhiều trên internet, tìm hiểu mới thấy các thông tin ca sỹ được cho là “đạt giải bơi lội nhiều năm” theo lời bình của nhiều người này tự khai, quả là có nhiều điểm “khó hiểu”.
Điều Lệ Hội Nghệ Nhân Và Thương Hiệu Việt Nam, tranh cãi việc Ngọc Sơn được phong giáo sư âm nhạc, thu hồi bằng khen của hội nghệ nhân và thương hiệu Việt Nam cho Ngọc Sơn, Ngọc Sơn được phong giáo sư

– Ca sỹ này có trình độ ngoại ngữ tới 5 thứ tiếng: Anh, Đức, Pháp, Nhật, Trung Quốc (cả Quảng Đông và Bắc Kinh);

– Nghề nghiệp chuyên môn và chức vụ giống hệt nhau;
Điều đáng nói là cơ quan cấp bằng khen cho ca sỹ này, cũng không thẩm định thông tin mà cứ như vậy đưa vào một cách hồn nhiên, gây phản cảm và phẫn nộ trong dư luận.
Hãy cùng xem xét kỹ hơn về Điều lệ của Hội nghệ nhân và thương hiệu Việt Nam để thấy được Hội này có những chức năng gì? và bằng khen trên đây có thực sự được coi là phong Ngọc Sơn là giáo sư âm nhạc như thông tin đã được cả những kênh truyền thông lớn và uy tín đưa tin trong thời gian qua?
BỘ NỘI VỤ
─────
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 244 /QĐ- BNV ngày 21 tháng 3 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
3. Tên viết tắt: VATA.
4. Biểu tượng: Hội Nghệ nhân và Thương hiệu Việt Nam có biểu tượng riêng
được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Nghệ nhân và Thương hiệu Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của các nghệ nhân và tổ chức Việt Nam có thương hiệu được
cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật hoạt động trong các lĩnh
vực: tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ tự nguyện thành lập,
nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy
định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại số 8 ngõ 256 Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội. Điện
thoại: 04 85878968. Email: info@vata.org.vn Website: vata.org.vn.
Việc thành lập văn phòng đại diện của Hội tại các tỉnh, thành phố trong và
ngoài nước được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các bộ, ngành khác
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám
định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tổ chức dạy nghề, truyền nghề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội
dung hoạt động của Hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các
vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của
pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các
hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí
hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa
thuận quốc tế theo quy định của pháp luật, báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Công Thương về
việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động
của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi
dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo
đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên
vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia
phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước.
3. Khuyến khích tạo mọi thuận lợi để nghệ nhân phát triển toàn diện, đồng
thời thừa kế những kiến thức, kinh nghiệm của nghệ nhân cao tuổi phục vụ cho sự
nghiệp phát triển nghề trước mắt và lâu dài.
4. Phổ biến, huấn luyện kiến thức về lĩnh vực hoạt động của Hội cho hội viên,
hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hội. Tổ chức hội thảo chuyên đề, hội thi tay nghề, phát hiện
bồi dưỡng tài năng trẻ, động viên giúp đỡ hội viên. Phát hành tạp chí, báo, chuyên
san để tuyên truyền, giới thiệu hoạt động của Hội và hội viên theo quy định của Nhà
nước. Cung cấp thông tin, tư vấn về khoa học công nghệ, thị trường thương mại,
pháp lý cho hội viên và các tổ chức có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các
chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy
định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của
pháp luật. Thành lập các tổ chức nghiên cứu, sản xuất, tư vấn dịch vụ, ứng dụng
khoa học công nghệ theo quy định của Nhà nước để phát triển ngành nghề; hỗ trợ
hội viên và tạo kinh phí cho Hội hoạt động hiệu quả theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
10. Hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.
11. Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày, Ban Chấp hành Hội phải
có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.
12. Việc lập văn phòng đại diện của hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với Bộ
Nội vụ theo quy định.
13. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của Hội, thay đổi trụ sở,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội phải báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
14. Việc lập các pháp nhân thuộc Hội phải theo đúng quy định của pháp luật và
báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
15. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với Bộ
Nội vụ, Bộ Công Thương, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
16. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
17. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện
và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn
phòng đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
18. Kinh phí thu được theo quy định của pháp luật về Hội phải dành cho hoạt
động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, không được chia cho hội viên.
19. Việc sử dụng kinh phí của Hội phải chấp hành quy định của pháp luật.
Hàng năm, Hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ
chức nước ngoài.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên
danh dự.
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ có đủ tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành
hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết: Những người tán thành tôn chỉ mục đích của Hội, tự
nguyện xin vào Hội, nhiệt tình hợp tác giúp đỡ về tinh thần, vật chất cho Hội, được
Ban Chấp hành Hội xem xét, chấp thuận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự: Những người có công lao đóng góp đặc biệt xứng đáng
cho Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, chấp thuận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Nghệ nhân và tổ chức Việt Nam có thương
hiệu được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật, hoạt động
trong các lĩnh vực: Tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam, không vi phạm pháp luật, tán thành và tôn trọng Điều
lệ Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, hoàn thành thủ tục đăng ký hội viên đóng
hội phí đầy đủ theo quy định của Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định
công nhận hội viên chính thức của Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội,
được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo
quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về
những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh
đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội
viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử,
bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội
viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao
dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Thủ tục kết nạp: Người xin vào Hội phải có đơn theo mẫu của Hội và có ít
nhất một người giới thiệu và được Ban Chấp hành xem xét, kết nạp.
2. Thủ tục ra Hội: Hội viên muốn ra khỏi Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành
Hội để xoá tên trong danh sách hội viên.
3. Ban Chấp hành Hội xem xét khai trừ hội viên hoạt động trái với Điều lệ và
nghị quyết của Hội hoặc không sinh hoạt Hội trong 02 (hai) năm liên tục.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ và Thường trực Ban thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội
Điều 13. Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được
triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ
chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một
phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm
vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c)Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo
tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Thực hiện các nội dung vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy
định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2
(một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo các
hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý,
sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ
Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban
Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban
Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên
Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu
của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy
viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/
2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành;
e) Uỷ viên Ban Chấp hành không tham gia họp 02 (hai) kỳ liên tục trong nhiệm
kỳ thì sẽ đương nhiên không còn là uỷ viên Ban Chấp hành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy
viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ
Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt
động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban
Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu
cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên
Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ
quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên
1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành;
e) Ủy viên Ban thường vụ không tham gia họp 02 (hai) kỳ liên tục trong nhiệm
kỳ thì sẽ đương nhiên không còn là uỷ viên Ban Thường vụ.
Điều 16. Thường trực Ban Thường vụ
Thường trực Ban Thường vụ có ít nhất 03 (ba) thành viên, do Ban Thường vụ
bầu, gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch và một số ủy viên Ban Thường vụ để giải quyết
các công việc hàng ngày, thực hiện các nhiệm vụ của Hội giữa hai kỳ họp của Ban
Thường vụ và báo cáo Ban Thường vụ theo định kỳ hoặc khi cần thiết. Thường trực
Ban Thường vụ họp 01 (một) tháng 01 (một) lần.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội
bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong
hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội
viên và công dân gửi đến Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế của Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm
trước Hội và pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Hội và Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động
của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc chia tách, sáp nhập, giải thể Hội, quản lý sử dụng
tài sản, tài chính của Hội và giải quyết các tranh chấp trong hoạt động của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của
Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành
Hội trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự
phân công của Chủ tịch Hội; báo cáo kết quả công tác, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân
công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy
định của pháp luật.
Điều 19. Tổng thư ký và các Phó Tổng thư ký
1. Tổng thư ký do Chủ tịch giới thiệu, đề nghị và được Ban Chấp hành bầu. Phó
Tổng thư ký do Tổng thư ký đề nghị Ban Thường vụ xem xét, thông qua để Chủ tịch
bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tiêu chuẩn Tổng thư ký và Phó Tổng thư ký do Ban Chấp
hành Hội quy định.
2. Tổng thư ký có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình công việc
hàng ngày của Hội, giúp Chủ tịch Hội tổ chức thực hiện các nghị quyết, quy chế
của Hội, chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và thực hiện
nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công. Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội và pháp luật hiện hành về các công việc do mình phụ trách.
3. Phó Tổng thư ký giúp Tổng thư ký phụ trách từng mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Tổng thư ký và pháp luật theo các nhiệm vụ được phân công.
Điều 20. Văn phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Hội
1. Văn phòng, các Ban chuyên môn của Hội giúp Ban chấp hành Hội trong
việc chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện Điều lệ, nghị quyết của Hội. Các cơ
quan chuyên môn nghiệp vụ gồm có: Văn phòng Hội, văn phòng đại diện tại các
tỉnh, thành phố trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị trực thuộc Hội: được thành lập theo yêu cầu nhiệm vụ và hoạt động
theo quy định pháp luật, Điều lệ Hội và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Thường trực
Ban Thường vụ.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy
định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hộivà các
quy định pháp luật có liên quan.
Chương V
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
– Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
– Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật;
– Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
– Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
– Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
– Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo
quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của
Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp
luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của
Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen
thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen
thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy
định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
Kỷ luật, cảnh cáo, khiển trách, khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp nghiêm trọng sẽ
giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật
trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội của Hội Nghệ nhân và Thương hiệu Việt Nam mới có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một
phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Nghệ nhân và Thương hiệu Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 27
(hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội thành lập Hội Nghệ nhân và Thương hiệu Việt
Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nghệ
nhân và Thương hiệu Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều
lệ này./.
Tags:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *